Thứ Năm, 20 tháng 12, 2012

С ПЕРВОГО ПО ТРИНАДЦАТОЕ - TỪ MÙNG MỘT TỚI MƯỜI BA “АЛЕКСАНДР АБДУЛОВ”

Một bài hát vui về năm mới do ca sĩ diễn viên điện ảnh Alexandra Abdulov trình bày. Khi nói đến Alexandr Abdulov, mọi người đều biết anh là một diễn viên sân khấu - điện ảnh nổi tiếng của Liên Xô trước đây cũng như ngước Nga ngày nay. Anh có khuôn mặt đẹp trai như chàng hoàng tử trong các bộ phim truyện cổ tích Nga với cái tên Ivan hiền lành chất phác. Tôi là một trong những người rất hâm mộ tài năng của anh trong nhiều bộ phim được xem do anh đóng trước đây.


Alexandr Gavrilovich Abdulov - АЛЕКСА́НДР ГАВРИИ́ЛОВИЧ АБДУ́ЛОВ sinh ngày 29 tháng 3 năm 1953 tại Tobolsk, thuộc tỉnh Tiyumensk  thuộc liên bang Nga. Anh là diễn viên sân khấu và điện ảnh của nước Nga và Liên xô, nghệ sĩ nhân dân nước cộng hòa liên bang Nga 1991. Anh sinh trưởng trong gia đình có truyền thống về sân khấu, những năm cuối đời anh chuyển sang làm đạo điễn cho nhà hát riêng. Ngay từ khi  còn 5 tuổi Alexandr Abdulov đã bước ra sân khấu với vỡ diễn “Chuông điện Kremlin - Кремлёвские куранты”, tuy nhiên anh lại không muốn bước vào nghề diễn viên, mà theo học trong trường thể thao, yêu thích âm nhạc. Sau khi tốt nghiệp phổ thông theo đề nghị của cha, anh thi vào trường cao đẳng sân khấu, nhưng lại không đậu. Anh trở về từ Matxcơva và thi vào trường sư phạm thể thao quốc gia Fergansk. Đồng thời anh cũng làm công nhân phục vụ trong nhà hát của cha. Một năm sau anh thi đậu vào học viện sân khấu và nghệ thuật Liên bang Nga.
Vào những năm 1970 Alexandr Abdulov bắt đầu tích cực tham gia đóng phim. Năm 1974 anh tham gia vai diễn đầu tiên khi còn đang là sinh viên, với vai phụ của người lính dù Kozlov trong phim của Mikhail Ptashuk “Về Vita, về Masha và lính thủy đánh bộ”. Alexandr Abdulov trở nên nổi tiếng chỉ sau khi đóng vai Meved trong phim truyền hình “Phép mầu nhiệm thông thường -Обыкновенное чудо” vào 1978. Thành tích mới hơn là vở nhạc kịch “Hãy đừng chia tay với người yêu - С любимыми не расставайтесь” năm 1979 anh đóng vai nam diễn viên chính của phim, còn vai nữ do vợ anh là Irina Alferova đóng.
Trong những phim nổi tiếng nhất mà Alexandr Abdulov tham gia đó là nhân vật Nihita trong “Lễ hội hóa trang – Карнавале”, Robert trong “Hãy tìm phụ nữ - Ищите женщину” và một vai diễn Ivan đa tình trong “Người phù thủy - Чародеев”. Ngoài ra anh là một trong những nghệ sĩ sáng tạo, tham gia đóng rất nhiều thể loại phim hài và phim trinh thám phim “Người quyến rũ và hấp dẫn nhất - Самая обаятельная и привлекательная”, “Vì những người phụ nữ đẹp - За прекрасных дам!”, “Công thức tình yêu - Формула любви”…Những vai diễn xuất sắc nhất của Alexandr Abdulov gắn liền với những phim về các sự kiện nổi bật trong những năm 1980 -1990. Năm 1991 anh bắt đầu hợp tác với đạo diễn Victor Sergeyev, phim đầu tiên là nhà thám tử bịp bợm “Genhi – Гений” được coi là một trong những phim hay nhất và được liệt vào danh sách hàng đầu của các phim tuyên truyền trong nước. Vào năm 2000 anh bắt đầu đạo diễn phim truyện lần đầu tiên dựa theo truyện cổ tích nổi tiếng. Ngoài ra anh còn tham gia đóng nhiều phim bán tư liệu và phim trinh thám – ca nhạc khác. Anh còn tham gia trực tiếp làm tổng giám đốc cuộc thi liên hoan phim quốc tế Matxcơva trong nhiều năm liền (Московский международный кинофестиваль) bắt đầu từ năm 1995.
Nhờ có sự chuẩn bị thể lực tốt cho nên hầu như trong tất cả các phim Alexandr Abdulov anh không cần người đóng thế. Trong một lần liên hoan phim anh được trao giải thưởng người đóng thế hay nhất  nhờ các xảo thuật trong bộ phim “Giết Rồng - Убить дракона” năm 1988.  Ngoài ra anh còn tham gia vào ban giám khảo chính của nhiều cuộc thi vào 2005 và 2006, anh là vận động viên đấu kiếm và là cổ động viên của đội bóng đá Spartak Matxcơva. Vào cuối tháng 8.2007 Alexandr Abdulov phải phẫu thuật tại bệnh viện thực hành Sevastopol vì bị viêm loét thủng ruột. Vài giờ sau khi phẫu thuật anh lại bị gặp rắc rối về tim mạch. 6 ngày đêm anh phải trong phòng cấp cứu hồi sức, sau đó anh được chuyển về trung tâm tim mạch Matxcơva. Chuyến bay có ảnh hưởng xấu đến cơ thể của diễn viên, ba ngày sau sức khỏe anh xấu đi nhanh chóng, anh được chẩn đoán bị ung thư phổi giai đoạn 4. Tất cả các bác sĩ của Nga cũng như Israel đều cho rằng căn bệnh ung thư phổi do anh hút quá nhiều thuốc lá. Anh mất ngày 3 tháng giêng năm 2008 tại trung tâm phẫu thuật tim Matxcơva, thọ 54 tuổi.  Trong cuộc đời hoạt động nghệ thuật của mình anh tham gia đóng tất cả 114 bộ phim, được nhận nhiều giải thưởng cao quý của liên bang Nga. Năm 2007 tổng thống Nga Vladimir Putin trao tặng huân chương “Có công với Tổ quốc” hạng IV.



С ПЕРВОГО ПО ТРИНАДЦАТОЕ - TỪ MÙNG MỘT TỚI MƯỜI BA “АЛЕКСАНДР АБДУЛОВ”
Музыка: Игорь Николаев - Слова: Андрей Вознесенский

С первого по тринадцатое нашего января
Сами собой набираются старые номера
Сняли иллюминацию, но не зажгли свечей
С первого по тринадцатое старых ищу друзей.
Словно двенадцать месяцев эти двенадцать дней
Наверно что-то сменится в жизни твоей и моей
Наверно что-то сменится в эти двенадцать дней
Двенадцать дней.
Từ mùng một đến mười ba tháng riêng của chúng ta
Những số cũ tự tập hợp với nhau
Ánh sáng tắt đi, nhưng lại không thắp nến
Từ mùng một đến mười ba anh tìm những người bạn cũ.
Dường như mười hai tháng đó như mười hai ngày thôi
Chắc chắn có gì thay đổi trong cuộc đời của anh và em
Nhất định phải có gì đổi thay trong mười hai ngày đó
Mười hai ngày.


Я закопал шампанское под снегопад в саду
Выйдем с тобою с опаскою, вдруг его не найду
Нас обвенчает наскоро сказочная метель
С первого по тринадцатое и навсегда теперь.
Словно двенадцать месяцев эти двенадцать дней
Наверно что-то сменится в жизни твоей и моей
Наверно что-то сменится в эти двенадцать дней
Двенадцать дней.
Anh vùi chai sâm banh xuống dưới tuyết trong vườn
Khi khép nép bước ra cùng em, bỗng dưng chẳng tìm được nữa
Rồi bão tuyết huyền ảo vội vã se duyên chúng mình
Từ mùng một tới mười ba và giờ đây mãi mãi.
Dường như mười hai tháng đó như mười hai ngày thôi
Chắc chắn có gì thay đổi trong cuộc đời của anh và em
Nhất định phải có gì đổi thay trong mười hai ngày đó
Mười hai ngày.


Сняли иллюминацию, но не зажгли свечей
С первого по тринадцатое старых ищу друзей.
Эти двенадцать дней
В жизни твоей и моей
Наверно что-то сменится в эти двенадцать дней
Двенадцать дней.
Ánh sáng tắt đi, nhưng lại không thắp nến
Từ mùng một đến mười ba anh tìm những người bạn cũ.
Mười hai ngày này
Trong cuộc đời của anh và em
Nhất định phải có gì đổi thay trong mười hai ngày đó
Mười hai ngày.

TP. Hồ Chí Minh 17.12.2010
Minh Nguyệt dịch