Thứ Năm, 20 tháng 12, 2012

ВЕЧНАЯ ЛЮБОВЬ - TÌNH YÊU VĨNH CỬU “ЗАРА” Из к/ф "Тегеран-43"


Trên thế gian này mọi người hay nói về tình yêu vĩnh cửu hay vĩnh hằng, nhưng liệu có ai đã thấy hay chăng, hay tất cả chỉ là những khái niệm mà thôi. Nói chung khái niệm về tình yêu vĩnh cửu nhiều khi nó cũng xa vời với tất cả mọi người, khi cuộc sống của thời đại kỹ thuật số, mọi cái có thể thay đổi theo từng giây, từng phút huống hồ gì là tình yêu. Nhưng để tô điểm cho tình yêu của mình, thì mọi người cũng vẫn đưa ra khái niệm tình yêu vĩnh cửu để như làm thước đo, so sánh với tình yêu của mình phải không các bạn.
Bài hát này được viết từ năm 1980 cho bộ phim nói về tình yêu của những người hoạt động tình báo trong chiến tranh thế giới thứ 2, với cái tên Têhêran 43. Theo nhiệm vụ của bộ chỉ huy Hitle, tại Teheran trước khi có cuộc họp của những người đứng đầu 3 quốc gia, xuất hiện một nhóm đại diện của đảng Đức quốc xã, cầm đầu là kẻ giết người chuyên nghiệp Maks Rishar với mục đích chuẩn bị các hành động khủng bố. Các chiến sĩ tình báo Xô viết, trong đó có Andrey Borodin, có nhiệm vụ bảo đảm an toàn và an ninh cho các cuộc đối thoại. Xuyên suốt toàn bộ cốt truyện của bộ phim, là câu chuyện tình yêu giữa Borodin và người con gái Pháp Mari Luni…Bài hát đã được rất nhiều ca sĩ nổi tiếng của Liên xô , Pháp và nước Nga biểu diễn, nhưng tôi xin giới thiệu một ca sĩ trẻ Zara trình bày.

ВЕЧНАЯ ЛЮБОВЬ - TÌNH YÊU VĨNH CỬU “ЗАРА”
Из к/ф "Тегеран-43"

Вечная любовь, верны мы были ей,
Но время зло для памяти моей,
Чем больше дней, глубже рана в ней.
Chúng mình đã trung thành với tình yêu vĩnh cửu,
Nhưng thời gian như tai hoạ xoá nhoà trí nhớ của anh,
Cứ mỗi ngày, vết thương như càng thấy sâu thêm.

Все слова любви в измученных сердцах
Слились в одно рыданье без конца,
Как поцелуй, и все тянется давно.
Bao lời nói yêu thương trong những trái tim khốn khổ
Trộn lẫn vào nhau thành tiếng nức nở vô biên,
Như nụ hôn và tất cả khao khát đã từ lâu.

Ты уйти не мог, прощаясь навсегда,
И видит Бог, надеясь, что, когда
Увижу вновь эту мою любовь,
И дам я клятву вновь!
Em không thể ra đi rồi chia tay mãi mãi,
Hy vọng, Trời có mắt để rồi đến một khi
Anh lại thấy tình yêu đó của chính mình,
Và anh sẽ lại được một lần thề nguyện!

Вечная любовь всесильной быть должна,
И путь один - сквозь ад ведет она,
Минуя мрак и туман, туман-обман...
Tình yêu vĩnh cửu là sức mạnh vô biên,
Chỉ có đường duy nhất – là xuyên qua địa ngục,
Vượt qua bóng tối và sương mù, sương mù- dối gian…

Вечная любовь, верны мы были ей,
Но время зло для памяти моей,
Чем больше дней, глубже рана в ней.
Chúng mình đã trung thành với tình yêu vĩnh cửu,
Nhưng thời gian như tai hoạ xoá nhoà trí nhớ của anh,
Cứ mỗi ngày, vết thương như càng thấy sâu thêm.

Все слова любви - безумный крик сердец,
Слова тревог, и слезы наконец -
Приют для всех уже прожитых утех.
Bao lời yêu thương – là tiếng kêu điên dại của những trái tim,
Rồi cuối cùng là những lời lo âu và nước mắt –
Nơi ẩn náu của mọi người giờ là niềm vui đã trôi qua.

Зорька рассветет и в сумраке ночном
Умрет, уйдет, но оживет потом,
И все вернет блаженный летний зной,
Извечный летний зной.
Bình minh lại chiếu sáng lúc hoàng hôn
Sẽ chết, sẽ ra đi nhưng rồi sau sống lại,
Rồi mang về cái nóng bức mùa hè hạnh phúc
Là cái nóng bức mùa hè đã từ lâu.

Вечная любовь, живу, чтобы любить
До слепоты,
И до последних дней одна лишь ты!
Жить любя тебя, тебя.
Навсегда...
Tình yêu vĩnh cửu, anh sống để yêu thương
Cho tới mù loà,
Và tới những ngày cuối cùng chỉ có một mình em!
Sống để yêu em, yêu mình em.
Đến suốt đời…

TP. Hồ Chí Minh 18.03.2011
Minh Nguyệt dịch 



Тамара Гвердцители, Л. Лещенко trình bày


UNE VIE D'AMOUR
Ca sĩ Pháp Aznavour - Mireille Mathieu biểu diễn
Une vie d'amour
Que l'on s'était jurée
Et que le temps a désarticulée
Jour après jour
Blesse mes pensées
Tant des mots d'amour
En nos cœurs étouffés
Dans un sanglot l'espace d'un baiser
Sont restés sourds
À tout, mais n'ont rien changé

Car un au revoir
Ne peut être un adieu
Et fou d'espoir
Je m'en remets à Dieu
Pour te revoir
Et te parler encore
Et te jurer encore