Các bạn thân mến, khi nói đến nhà thơ Alexandr
Sergeyevich Puskin, những người yêu thơ của cả thế giới đều biết đến
ông qua hàng trăm tác phẩm khác nhau từ những bài thơ, đến những tiểu thuyết
bằng thơ. Trước đây chúng ta đã từng xem phim “Câu chuyện vua Santan” và “Ruslan và
Ludmila”, đó chính là dựa vào các tác phẩm bằng truyện thơ của A.S. Puskin.
Trong trang http://www.thivien.net có đăng tất cả 96 bài thơ của A.S. Puskin đã được dịch
sang tiếng Việt, nhưng chưa có ai dịch cả một tiểu thuyết dài
nào hết. Dù không phải nhà văn, nhà thơ mà chỉ là một người học khối A, nhưng với lòng kính trọng nhà thơ
Alexandr Sergeyevich Puskin, tôi sẽ cố gắng dịch từng bài trong tác phẩm “ЕВГЕНИЙ
ОНЕГИН” của ông và tôi sẽ đăng lần lượt từng đoạn trên blog này sau khi dịch. CHƯƠNG 1 được chia thành 2 entries: 1-A (1-20); 1-B (21- 60);
PHẦN
MỞ ĐẦU
Не мысля гордый свет
забавить,
Вниманье дружбы возлюбя, Хотел бы я тебе представить Залог достойнее тебя, Достойнее души прекрасной, Святой исполненной мечты, Поэзии живой и ясной, Высоких дум и простоты;
Но так и быть - рукой
пристрастной
Прими собранье пестрых глав, Полусмешных, полупечальных, Простонародных, идеальных, Небрежный плод моих забав, Бессониц, легких вдохновений, Незрелых и увядших лет, Ума холодных наблюдений И сердца горестных замет. |
Không nghĩ làm vui cho trần thế kiêu căng,
Mà yêu thương sự quan tâm tình hữu, Tôi muốn được giới thiệu cho anh, Sự đảm bảo còn có xứng đáng hơn anh, Xứng đáng hơn tấm lòng đẹp đẽ, Cả ước mơ chan chứa thánh thần, Những áng thơ sống động sáng trong, Những ý tưởng cao thượng và đơn giản;
Nhưng như thế thành bàn tay thiên vị
Hãy đón nhận bộ sưu tập đề mục sặc sỡ, Một nửa nực cười, một nửa buồn rầu, Thật là bình dân, thật là lý tưởng Thai nhi bất cẩn từ những trò tiêu khiển của tôi, Những lần mất ngủ, hưng phấn nhẹ nhàng, Những năm chưa trưởng thành, gầy ốm Trí tuệ của những cái nhìn lạnh nhạt Và trái tim đầy dấu hiệu khổ đau. |
ЕВГЕНИЙ ОНЕГИН- ГЛАВА ПЕРВАЯ- EVGHENI ONHEGIN- PHẦN 1- A (từ bài I đến XX)
I “Мой дядя самых
честных правил,
Когда не в шутку занемог, Он уважать себя заставил И лучше выдумать не мог. Его пример другим наука; Но, боже мой, какая скука С больным сидеть и день и ночь, Не отходя ни шагу прочь! Какое низкое коварство Полуживого забавлять, Ему подушки поправлять, Печально подносить лекарство, Вздыхать и думать про себя: Когда же черт возьмет тебя!” |
“Bác tôi thuộc những quy tắc trung thực nhất,
Khi bị ốm không đùa vui được, Ông bắt buộc mình phải tôn trọng Và điều hay hơn chẳng nghĩ ra. Ví dụ của ông cho người khác là bài học; Nhưng hỡi trời ơi, sao mà buồn thế Ngồi bên người bệnh suốt ngày đêm, Chẳng thể nào rời xa một bước! Trò gian trá thấp hèn làm sao Lại đùa vui với người sắp chết, Vuốt lại cái gối cho ông ấy, Rồi lại buồn rầu bưng thuốc đến, Miệng thở dài thầm nghĩ đến mình: Đến khi nào quỷ sẽ rước mi đi!” |
||
TP. Hồ Chí Minh 07.10.2011
Minh Nguyệt dịch. |
|||
II. Так думал молодой повеса,
Летя в пыли на почтовых, Всевышней волею Зевеса Наследник всех своих родных. Друзья Людмилы и Руслана! С героем моего романа Без предисловий, сей же час Позвольте познакомить вас: Онегин, добрый мой приятель, Родился на брегах Невы, Где, может быть, родились вы Или блистали, мой читатель; Там некогда гулял и я: Но вреден север для меня. |
Kẻ du đãng đã nghĩ như thế,
Bay vào bụi trong những lá thư, Bằng ý chí thượng đế thần Zeus Người thừa kế tất cả những người thân. Bạn bè của Ruslan và Ludmila! Cùng nhân vật trong tiểu thuyết của tôi Không cần lời tựa ngay giờ này Cho phép tôi được làm quen với anh: Onhegin, người bạn tốt của tôi, Đã sinh ra trên bờ sông Neva, Nơi đó có thể các anh cũng sinh ra Hoặc lừng danh, người bạn đọc của tôi; Nơi đó tôi chưa từng dạo chơi: Nhưng phương Bắc rất có hại với tôi |
||
TP. Hồ Chí Minh 08.10.2011
Minh Nguyệt dịch. |
|||
III. Служив отлично-благородно,
Долгами жил его отец, Давал три бала ежегодно И промотался наконец. Судьба Евгения хранила: Сперва Madame за ним ходила, Потом Monsieur ее сменил. Ребенок был резов, но мил. Monsieur l'Abbe, француз убогой, Чтоб не измучилось дитя, Учил его всему шутя, Не докучал моралью строгой, Слегка за шалости бранил И в Летний сад гулять водил. |
Cha anh ấy sống vì bổn phận,
Phục vụ như một quý tộc tuyệt vời, Mỗi năm làm vũ hội 3 lần Rồi cuối cùng cũng chỉ uổng công. Số phận đã bảo vệ Evgheni: Lúc đầu có quý bà chăm sóc, Rồi sau có quý ông thay thế. Chú bé hiếu động nhưng dễ thương. Ngài l'Abbé, một người Pháp nghèo khó, Vì không muốn đứa trẻ buồn khổ, Dạy cho cậu mọi chuyện đùa vui, Không quấy rầy bằng đạo lý hà khắc, Quở trách nghịch ngợm thật nhẹ nhàng Và thường dẫn đi chơi trong vườn trẻ. |
||
IV. Когда же юности мятежной
Пришла Евгению пора, Пора надежд и грусти нежной, Monsieur прогнали со двора. Вот мой Онегин на свободе; Острижен по последней моде; Как dandy лондонский одет - И наконец увидел свет. Он по-французски совершенно Мог изъясняться и писал; Легко мазурку танцевал И кланялся непринужденно; Чего ж вам больше? Свет решил, Что он умен и очень мил. |
Và giờ đây Evgheni đã lớn rồi
Khi tuổi trẻ đang sục sôi mãnh liệt, Thời khắc hy vọng và nỗi buồn êm dịu, Thì quý ông bị đuổi khỏi triều đình. Và Evgheni của tôi được tự do; Được cắt tóc theo thời trang mốt nhất; Ăn mặc như công tử Luân đôn- Và cuối cùng đã thấy giới quý tộc. Anh đã làm chủ được tiếng Pháp Có thể nói và viết rõ ràng; Lại khiêu vũ cũng rất nhẹ nhàng Và cúi chào tự nhiên thoải mái; Bạn cần gì hơn nữa? Giới quý tộc đã quyết, Bởi chàng rất thông minh và lại đáng yêu. |
||
V. Мы все учились понемногу
Чему-нибудь и как-нибудь, Так воспитаньем, слава богу, У нас немудрено блеснуть. Онегин был, по мненью многих (Судей решительных и строгих), Ученый малый, но педант, Имел он счастливый талант Без принужденья в разговоре Коснуться до всего слегка, С ученым видом знатока Хранить молчанье в важном споре И возбуждать улыбку дам Огнем нежданных эпиграмм. |
Chúng tôi cùng học không được nhiều
Mỗi thứ chỉ được một chút thôi, Việc giáo dục xin cám ơn đức Trời Vì chúng tôi chẳng thể nào tỏa sáng. Onhegin, theo ý kiến của nhiều người (Thẩm phán chủ chốt và nghiêm ngặt), Uyên bác thì ít, nhưng là thông thái rởm, Anh ta có tài năng hạnh phúc Rất tự nhiên trong khi trò chuyện Chạm vào mọi thứ thật nhẹ nhàng, Với dáng dấp thông minh sành sỏi Biết lặng im trong tranh cãi gay go. Biết khêu gợi nụ cười của các quý bà Bằng ngọn lửa trào phúng bất chợt. |
||
VI. Латынь из моды вышла ныне:
Так, если правду вам сказать, Он знал довольно по-латыне, Чтоб эпиграфы раэбирать, Потолковать об Ювенале, В конце письма поставить vale*, Да помнил, хоть не без греха, Из Энеиды два стиха. Он рыться не имел охоты В хронологической пыли Бытописания земли; Но дней минувших анекдоты От Ромула до наших дней Хранил он в памяти своей. |
Tiếng La tinh giờ chẳng còn mốt nữa:
Nếu sự thật mà được nói với bạn, Anh ấy biết quá nhiều tiếng La tinh, Để hiểu được những điều văn minh, Rồi trò chuyện về Juvenal, Ở cuối bức thư ghi từ giã biệt*, Nhưng nhớ rằng, dù không phải là vô tội, Trong sử thi Aenēidos có hai câu thơ. Vậy mà chàng cũng chẳng muốn tìm Trong bụi bặm đã qua bao niên đại Miêu tả cuộc sống thường ngày trên trái đất; Nhưng chuyện khôi hài của những ngày qua Từ thời Romulus đến thời đại của chúng ta Chàng luôn giữ trong trí nhớ của mình. |
||
TP. Hồ Chí Minh 11.10.2011
Minh Nguyệt dịch.
Juvenal: Nhà thơ trào phúng thời La mã
Aenēidos : Anh hùng truyền thuyết thành Troa Romulus : Theo truyền thuyết là một trong những người sáng lập ra thành Rome. |
|||
VII. Высокой страсти не имея
Для звуков жизни не щадить, Не мог он ямба от хорея, Как мы ни бились, отличить. Бранил Гомера, Феокрита; Зато читал Адама Смита И был глубокой эконом, То есть умел судить о том, Как государство богатеет, И чем живет, и почему Не нужно золота ему, Когда простой продукт имеет. Отец понять его не мог И земли отдавал в залог. |
Không có lòng ham muốn cao vời vợi
Âm thanh cuộc đời chẳng biết xót thương, Anh ấy không thể làm thơ corei, Như chúng ta không gắng sức để mà phân biệt Quở mắng Homer và Theocritus; Nhưng lại đọc Adam Smith Và là nhà kinh tế sâu sắc, Nghĩa là biết đánh giá vấn đề, Để nhà nước có thể giàu hơn, Sống bằng gì và hiểu vì sao Mà anh ấy không cần đến vàng, Khi có được thực phẩm giản đơn. Cha anh ấy không hề hiểu được Và đất đai cũng mang đi cầm cố. |
||
Homer
:
Là nhà văn viết trường ca:
“Iliad
và Odyssey”,
Theocritus: Là nhà thơ Hy lạp cổ đại viết cảnh điền viên. Adam Smith : Là nhà kinh tế chính trị học người Scotland. |
|||
VIII. Всего, что знал еще
Евгений,
Пересказать мне недосуг; Но в чем он истинный был гений, Что знал он тверже всех наук, Что было для него измлада И труд, и мука, и отрада, Что занимало целый день Его тоскующую лень, - Была наука страсти нежной, Которую воспел Назон, За что страдальцем кончил он Свой век блестящий и мятежный В Молдавии, в глуши степей, Вдали Италии своей. |
Tất cả những gì Evgheni đang biết,
Kể tôi nghe mà chẳng có thời gian; Nhưng vì sao anh chính là thiên tài, Biết vững hơn cả nhiều ngành khoa học Những gì có từ thuở còn thơ ấu Lao động, khổ đau cùng với niềm vui, Điều gì đã xâm chiếm cả ngày Sự lười nhác buồn bã của anh,- Có khoa học đam mê dịu dàng, Đã từng được Nazon ca tụng, Ông kết thúc bằng con người đau khổ Thế kỷ của mình rạng rỡ và sục sôi Ở Moldavi nơi thảo nguyên hoang vắng, Cách rất xa Italia của mình. |
||
Nazon: Là nhà thơ La mã nổi
tiếng.
|
|||
IX . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
|
.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
|
||
X.Как
рано мог он лицемерить,
Таить надежду, ревновать, Разуверять, заставить верить, Казаться мрачным, изнывать, Являться гордым и послушным, Внимательным иль равнодушным! Как томно был он молчалив, Как пламенно красноречив, В сердечных письмах как небрежен! Одним дыша, одно любя, Как он умел забыть себя! Как взор его был быстр и нежен, Стыдлив и дерзок, а порой Блистал послушною слезой! |
Sao
anh ấy có thể sớm giả nhân giả nghĩa,
Giấu niềm hy vọng, rồi ghen tuông, Khuyên đừng tin, ép buộc phải tin, Như có vẻ ảm đạm và đau khổ, Hãy tự hào và biết vâng lời, Biết ân cần và thờ ơ lãnh đạm! Anh lặng thinh dáng điệu mỏi mệt, Như nhà hùng biện đầy nhiệt huyết Trong những bức tâm thư quá ngạo mạn! Một để thở còn một để yêu, Anh làm sao có thể quên chính mình! Cái nhìn của anh nhanh nhẹn và âu yếm, Thẹn thùng và xấc xược còn đôi khi Long lanh giọt lệ biết vâng lời! |
||
XI.Как он умел казаться новым,
Шутя невинность изумлять, Пугать отчаяньем готовым, Приятной лестью забавлять, Ловить минуту умиленья, Невинных лет предубежденья Умом и страстью побеждать, Невольной ласки ожидать, Молить и требовать признанья, Подслушать сердца первый звук, Преследовать любовь, и вдруг Добиться тайного свиданья... И после ей наедине Давать уроки в тишине! |
Làm sao anh ấy có thể
làm như mới,
Làm sửng sốt bởi vui đùa vô tư, Hù dọa bằng điều tuyệt vọng có sẵn, Làm vui bằng lời nịnh hót bùi tai, Đón bắt những phút giây xúc động, Định kiến cả những năm thơ dại Chiến thắng bằng trí tuệ và lòng đam mê, Chờ đợi nỗi âu yếm bất ngờ, Cầu nguyện và đòi hỏi thú nhận, Nghe trộm âm thanh đầu tiên của trái tim, Theo đuổi tình yêu và đột nhiên Cố thu xếp cuộc hẹn hò bí mật… Và khi chỉ còn có hai người Trao cho nàng bài học trong im lặng! |
||
XII. Как рано мог уж он
тревожить
Сердца кокеток записных! Когда ж хотелось уничтожить Ему соперников своих, Как он язвительно злословил! Какие сети им готовил! Но вы, блаженные мужья, С ним оставались вы друзья: Его ласкал супруг лукавый, Фобласа давний ученик, И недоверчивый старик, И рогоносец величавый, Всегда довольный сам собой, Своим обедом и женой. |
Sao anh ấy có thể lo âu sớm thế Bởi những trái tim của các bà điệu nhiệt thành! Khi mà anh đã mong muốn hủy diệt Tất cả các đối thủ của mình, Khi anh đã dèm pha châm chọc! Những lưới nào đã chuẩn bị cho anh! Hỡi các anh, những người chồng hạnh phúc Hãy làm bạn bè cùng với anh ta: Người chồng tinh quái âu yếm cho anh Foblas là học trò thuở xa xưa, Và một ông già đáng hoài nghi, Một kẻ bị cắm sừng oai phong, Luôn luôn hài lòng với bản thân Bằng bữa trưa của mình và người vợ. |
||
TP. Hồ Chí Minh 12.10.2011
Minh Nguyệt dịch. Foblas: Là người cám dỗ phụ nữ, nhân vật trong một cuốn tiểu thuyết của Pháp. |
|||
XIII. XIV . . . . . . . . . . . . . . .
|
. . . . . . . .
. . . . . . .
|
||
XV. Бывало, он еще в
постеле:
К нему записочки несут. Что? Приглашенья? В самом деле, Три дома на вечер зовут: Там будет бал, там детский праздник. Куда ж поскачет мой проказник? С кого начнет он? Все равно: Везде поспеть немудрено. Покамест в утреннем уборе, Надев широкий боливар, Онегин едет на бульвар И там гуляет на просторе, Пока недремлющий брегет Не прозвонит ему обед. |
Đôi khi anh còn ở trong chăn:
Mà đã có người đem thư tới. Thực tế là điều gì? Hay giấy mời? Cả ba nhà cùng mời đi dạ hội: Nơi đó có khiêu vũ, ngày lễ của trẻ em. Cậu bé tinh nghịch của tôi chạy đâu rồi? Bắt đầu với ai? Dù sao cũng vậy: Khắp mọi nơi theo kịp thật giản đơn. Tạm thời trong trang phục buổi sáng, Đội trên đầu chiếc mũ rộng vành, Onhegin bước trên đại lộ Dạo nơi đây trong khoảng không bao la, Trong khi chiếc đồng hồ đang chạy Không đổ chuông gọi anh về ăn trưa. |
||
XVI. Уж тёмно: в санки он садится.
«Пади, пади!» - раздался крик; Морозной пылью серебрится Его бобровый воротник. К Talon помчался: он уверен, Что там уж ждет его Каверин. Вошел: и пробка в потолок, Вина кометы брызнул ток, Пред ним roast-beef окровавленный, И трюфли, роскошь юных лет, Французской кухни лучший цвет, И Стразбурга пирог нетленный Меж сыром лимбургским живым И ананасом золотым. |
Đã
tối rồi anh ngồi trên xe trượt tuyết.
“Ngã nào, ngã nào!” tiếng nói vọng ra; Bụi tuyết phủ một màu bạc trắng, Trên cổ áo lông hải ly của anh ta. Rồi anh lao nhanh và tin rằng, Ở đằng kia Kaverin đang đợi Bước vào: Nút chai văng trần nhà, Rượu vang tuôn trào như sao chổi, Trước mặt anh một đĩa thịt bò tái, Và món nấm sang trọng thời tuổi trẻ, Âm thực Pháp thật là tuyệt vời Và bánh nướng Strasbourg huyền thoại Giữa miếng pho mát sống Limburg Và một miếng dứa vàng tươi. |
||
“Пади, пади!”: Câu thường nói của giới quý tộc thượng lưu khi bắt đầu chuyến dạo chơi quanh thành phố Petrograd.
|
|||
XVII. Еще бокалов жажда просит
Залить горячий жир котлет, Но звон брегета им доносит, Что новый начался балет. Театра злой законодатель, Непостоянный обожатель Очаровательных актрис, Почетный гражданин кулис, Онегин полетел к театру, Где каждый, вольностью дыша, Готов охлопать entrechat*, Обшикать Федру, Клеопатру, Моину вызвать (для того, Чтоб только слышали его). |
Cơn khát vài ly còn đòi thêm
Rót mỡ nóng vào thịt băm viên, Nhưng chuông đồng hồ vừa báo cho anh Rằng đã bắt đầu vũ điệu ba lê mới. Nhà lãnh đạo của nhà hát độc ác, Kẻ ngưỡng mộ tính nết thất thường Của những diễn viên đầy quyến rũ, Người công dân danh dự không chính thức, Onhegin liền bay tới nhà hát, Nơi mọi người được tự do hít thở Chuẩn bị vỗ tay thế nhảy đập chân, Miệng suỵt Phaedra và Cleopatra, Như gọi cho những con chó biển Chỉ cốt để nghe thấy anh ta. |
||
Phaedra là công chúa và Cleopatra là nữ hoàng Ai cập thời cổ đại
|
|||
XVIII. Волшебный край! там в
стары годы,
Сатиры смелый властелин, Блистал Фонвизин, друг свободы, И переимчивый Княжнин; Там Озеров невольны дани Народных слез, рукоплесканий С младой Семеновой делил; Там наш Катенин воскресил Корнеля гений величавый; Там вывел колкий Шаховской Своих комедий шумный рой, Там и Дидло венчался славой, Там, там под сению кулис Младые дни мои неслись. |
Miền quê thánh thần! nơi những năm xưa,
Chủ nhân dũng cảm của bài châm biếm, Fonvizin tỏa sáng, người bạn của tự do, Và Knyazhnin người bắt chước rất nhanh; Nơi đó Ozerov là vật cống vô tình Của những tiếng vỗ tay và nước mắt nhân dân Cùng Semenova trẻ trung chia sẻ; Katenin nơi đó đang nhớ lại Nhà thiên tài hùng tráng Corneille; Nhà châm biếm Shakhovskoi đưa ra Mớ ồn ào những hài kịch của mình, Nơi Didelot đã vinh dự đăng quang, Những ngày thơ của tôi đã trôi nhanh Bên hậu trường phía dưới mái che. |
||
Fonvizin: Nhà văn Nga sáng tác các vở hài kịch thế kỷ 18.
Corneille: Nhà hài kịch Pháp thế kỷ 17. Didelot: Nhà biên đạo múa, diễn viên múa người Pháp sống trên đất Nga và Ucraina.
TP. Hồ Chí Minh
13.10.2011
Minh Nguyệt dịch. |
|||
XIX. Мои богини! что вы? где вы?
Внемлите мой печальный глас: Всё те же ль вы? другие ль девы, Сменив, не заменили вас? Услышу ль вновь я ваши хоры? Узрю ли русской Терпсихоры Душой исполненный полет? Иль взор унылый не найдет Знакомых лиц на сцене скучной, И, устремив на чуждый свет Разочарованный лорнет, Веселья зритель равнодушный, Безмолвно буду я зевать И о былом воспоминать? |
Hỡi Nữ thần ơi, Người là ai?
Ở đâu?
Hãy thấu hiểu giọng nói buồn của tôi: Người vẫn như vậy? Hay như trinh nữ khác, Cải tính mà không thay đổi được Người? Tôi lại được nghe hội ca hát của Người? Tôi nhìn thấy chăng nữ thần khiêu vũ Nga Bằng chuyến bay chứa chất đầy linh hồn? Hay cái nhìn ủ rũ chẳng tìm thấy Những gương mặt quen trên sân khấu nhạt phèo, Và nhìn vào ống kính trên tay Cả thế giới xa lạ và tuyệt vọng, Khán giả thờ ơ với trò tiêu khiển, Tôi sẽ lặng thầm ngáp mà thôi Và nhớ lại những gì trong quá khứ? |
||
TP. Hồ Chí Minh 14.10.2011
Minh Nguyệt dịch. |
|||
XX. Театр уж полон; ложи
блещут;
Партер и кресла, все кипит; В райке нетерпеливо плещут, И, взвившись, занавес шумит. Блистательна, полувоздушна, Смычку волшебному послушна, Толпою нимф окружена, Стоит Истомина; она, Одной ногой касаясь пола, Другою медленно кружит, И вдруг прыжок, и вдруг летит, Летит, как пух от уст Эола; То стан совьет, то разовьет, И быстрой ножкой ножку бьет. |
Nhà hát đã đông, khán phòng tỏa sáng;
Các ghế tầng dưới nóng lòng đợi chờ; Ở tầng trên cũng háo hức rộn ràng, Và tiếng màn che rì rào được kéo lên. Thật huy hoàng lộng lẫy giữa không trung, Nghe thấy rõ tiếng vĩ cầm kỳ diệu, Vị thánh nữ được đám đông vây quanh, Đó chính là Istomina đang đứng, Một chân nàng khẽ chạm trên sàn, Còn chân kia chầm chậm xoay tròn, Và bất ngờ vụt nhảy, vút bay lên, Như lông tơ bay từ miệng Aeolus; Trong tư thế chụm lại rồi xòe ra, Và đôi chân gõ nhịp nhanh đều. |
||
Истомина-Istomina: Là vũ công ba lên huyền thoại của St’ Peterburg cùng thời với A.S.Puskin.
Эол-Aeolus: Là vị thần Hy lạp cổ đại xuất thân từ con người nên có hình dáng nửa thần nửa người. |
|||
TP. Hồ Chí Minh 18.10.2011
Minh Nguyệt dịch. |
|||
Để xem phần tiếp theo từ bài 20-
60, các bạn có thể vào đây: