Các bạn thân mến, khi nói đến nhà thơ Alexandr Sergeyevich Puskin, những người yêu thơ của cả thế giới đều biết đến ông qua hàng trăm tác phẩm khác nhau từ những bài thơ, đến những tiểu thuyết bằng thơ. Trước đây
chúng ta đã từng xem phim “Câu chuyện vua Santan” và “Ruslan và Ludmila”, đó chính
là dựa vào các tác phẩm bằng truyện thơ của A.S. Puskin. Trong trang
http://www.thivien.net có đăng 96 bài thơ của A.S. Puskin đã được dịch sang tiếng
Việt, nhưng chưa có ai dịch cả một tiểu thuyết dài nào hết. Dù không phải nhà văn,
nhà thơ mà chỉ là một người học khối A, nhưng với lòng kính trọng nhà thơ Alexandr
Sergeyevich Puskin, tôi sẽ cố gắng dịch từng bài trong tác phẩm “ЕВГЕНИЙ ОНЕГИН” của ông và tôi sẽ đăng
lần lượt từng đoạn trên blog này sau khi dịch. CHƯƠNG 1 được chia thành 2 entries: 1-A (1-20); 1-B (21- 60);
Mời các bạn xem phần đầu của tác phẩm này:
XXI. Всё хлопает. Онегин
входит,
Идет меж кресел по ногам, Двойной лорнет скосясь наводит На ложи незнакомых дам; Все ярусы окинул взором, Всё видел: лицами, убором Ужасно недоволен он; С мужчинами со всех сторон Раскланялся, потом на сцену В большом рассеянье взглянул, Отворотился - и зевнул, И молвил: (“Всех пора на смену; Балеты долго я терпел, Но и Дидло мне надоел”. |
Tất cả vỗ tay, Onhegin bước vào,
Đi qua hàng ghế, những đôi chân, Ống nhòm hai kính chĩa nhìn nghiêng Trên khoang ghế những quý bà xa lạ; Rồi đưa mắt qua các ghế trong phòng, Thấy tất cả gương mặt và trang phục Ông không hài lòng với bản thân; Với các quý ông ở mọi bên, Ông khẽ cúi chào và hướng về sân khấu Trong cái nhìn lơ đãng quá mênh mang, Ông quay lưng đi và khẽ ngáp, Miệng thốt ra: (“Đã đến lúc thay đổi tất cả; Balê từ lâu tôi phải chịu đựng, Nhưng Didelot, tôi đã chán lắm rồi”). |
Дидло
- Didelot: Nhà biên đạo múa, diễn viên múa người Pháp sống trên đất Nga và Ucraina.
|
|
XXII. Еще амуры, черти,
змеи
На сцене скачут и шумят; Еще усталые лакеи На шубах у подъезда спят; Еще не перестали топать, Сморкаться, кашлять, шикать, хлопать; Еще снаружи и внутри Везде блистают фонари; Еще, прозябнув, бьются кони, Наскуча упряжью своей, И кучера, вокруг огней, Бранят господ и бьют в ладони - А уж Онегин вышел вон; Домой одеться едет он. |
Còn thần ái tình, quỷ và rắn
Nhảy nhót ầm ĩ trên sân khấu; Đang còn những người hầu mệt mỏi Nằm ngủ trên áo khoác ở lối đi; Nhiều người vẫn không ngừng dậm chân, Hỉ mũi, ho, huýt sáo, vỗ tay; Cả bên trong và ở bên ngoài Khắp nơi nơi đèn pha dọi chiếu; Những chú ngựa lạnh cóng đánh nhau, Đã chán ngấy những bộ yên của mình, Và người đánh xe gần bếp lửa, Quở trách ông chủ rồi đập vào tay- Còn Onhegin vừa bước chân ra cửa; Khoác áo rồi chạy thẳng về nhà. |
XXIII. Изображу ль в картине
верной
Уединенный кабинет, Где мод воспитанник примерный Одет, раздет и вновь одет? Все, чем для прихоти обильной Торгует Лондон щепетильный И по Балтическим волнам За лес и сало возит нам, Все, что в Париже вкус голодный, Полезный промысел избрав, Изобретает для забав, Для роскоши, для неги модной, - Все украшало кабинет Философа в осьмнадцать лет. |
Tôi mô tả trong bức tranh trung thực
Một văn phòng làm việc riêng biệt, Nơi người học trò thời trang mẫu mực Mặc vào cởi ra rồi lại mặc vào? Tất cả vì tính cầu kỳ sang trọng Luân đôn buôn bán quá chi li Vượt qua những ngọn sóng Baltic Và qua rừng đem mỡ muối cho ta, Vì Paris đang nếm vị nghèo đói, Đã lựa chọn nghề công nghiệp hữu hiệu, Phát minh ra những trò tiêu khiển, Vì sự xa hoa, nuông chiều thời trang Được trang hoàng cả phòng làm việc Của nhà triết học mười tám tuổi. |
TP. Hồ Chí Minh 17.10.2011
Minh Nguyệt lược dịch. |
|
XXIV. Янтарь на трубках
Цареграда,
Фарфор и бронза на столе, И, чувств изнеженных отрада, Духи в граненом хрустале; Гребенки, пилочки стальные, Прямые ножницы, кривые И щетки тридцати родов И для ногтей и для зубов. Руссо (замечу мимоходом) Не мог понять, как важный Грим Смел чистить ногти перед ним, Красноречивым сумасбродом. Защитник вольности и прав В сем случае совсем неправ. |
Hổ phách trong ống nghe của Hoàng thành,
Đồ sứ và đồng thau ở trên bàn, Niềm hân hoan của những tình cảm yếu mềm, Nước hoa chứa trong lọ pha lê nhiều cạnh; Những chiếc lược, giũa móng tay bằng thép, Những chiếu kéo thẳng, cong đủ kiểu Và bàn chải có đến ba mươi loại Cho móng tay chân và để đánh răng. Rousse (tôi thấy ở gần bên) Không hiểu được sao Grim quan trọng thế Dám lau chùi móng tay trước mặt ông ta, Như một kẻ ngông cuồng rõ rệt. Người bảo vệ tự do và nhân quyền Trong chuyện này hoàn toàn không đúng. |
Грим-Grim: Bộ đồ trang điểm như các kéo, giũa móng tay với phấn son.
|
|
XXV. Быть можно дельным
человеком
И думать о красе ногтей: К чему бесплодно спорить с веком? Обычай деспот меж людей. Второй Чадаев, мой Евгений, Боясь ревнивых осуждений, В своей одежде был педант И то, что мы назвали франт. Он три часа по крайней мере Пред зеркалами проводил И из уборной выходил Подобный ветреной Венере, Когда, надев мужской наряд, Богиня едет в маскарад. |
Có thể trở thành người thạo việc
Và nghĩ về màu sắc móng tay: Uổng công tranh luận cả thế kỷ làm gì? Thói quen của bạo chúa giữa muôn dân. Tradaev thứ hai là Egheni của tôi, Lo sợ bị kết tội ghen tuông Trong trang phục như nhà thông thái rởm Mà chúng tôi gọi là công tử bột. Ông bỏ ra cả ba tiếng đồng hồ Ngồi trước gương để mà ngắm vuốt Từ phòng trang điểm bước chân ra Giống như Sao Kim lồng lộng gió, Khi đã mang trang phục nam giới, Như nữ thần vào vũ hội hóa trang. |
Чадаев-Tradaev: Là nhà triết học, nhà báo thời Puskin, bị chính phủ coi là kẻ điên khùng, tạp chí sách báo của ôm bị cấm phát hành.
|
|
XXVI. В последнем вкусе
туалетом
Заняв ваш любопытный взгляд, Я мог бы пред ученым светом Здесь описать его наряд; Конечно б это было смело, Описывать мое же дело: Но панталоны, фрак, жилет, Всех этих слов на русском нет; А вижу я, винюсь пред вами, Что уж и так мой бедный слог Пестреть гораздо б меньше мог Иноплеменными словами, Хоть и заглядывал я встарь В Академический словарь. |
Ở trong cách trang điểm cuối cùng
Làm cho bạn tò mò nhìn ngắm, Tôi muốn như trước thế giới có học Miêu tả trang phục của anh ta ở đây; Đương nhiên đó là một điều táo bạo, Mô tả luôn những việc làm của tôi: Nhưng quần dài, áo đuôi tôm, gilê, Những từ đó trong tiếng Nga không có; Tối thấy mình có lỗi với các anh, Bởi vì cách hành văn nghèo khó Tôi có thể dùng ít thêm chút nữa Bằng những từ của dân tộc ngoại bang Giá như cho tôi được xem lại Ở trong cuốn từ điển hàn lâm. |
TP. Hồ Chí Minh 18.10.2011
Minh Nguyệt lược dịch. |
|
XXVII. У нас теперь не то в предмете:
Мы лучше поспешим на бал, Куда стремглав в ямской карете Уж мой Онегин поскакал. Перед померкшими домами Вдоль сонной улицы рядами Двойные фонари карет Веселый изливают свет И радуги на снег наводят; Усеян плошками кругом, Блестит великолепный дом; По цельным окнам тени ходят, Мелькают профили голов И дам и модных чудаков. |
Giờ ta không bàn luận chuyện này:
Tốt hơn hết mình mau ra vũ hội, Về phía xe ngựa đang lao nhanh Mà Evgheni của tôi đã phi rồi. Trước những ngôi nhà đang mờ dần Dọc theo dãy phố đêm đang ngủ Chiếc đèn pha hai bóng của xe Như chiếu thêm ánh sáng tươi vui Rồi tạo ra cầu vồng trên tuyết; Tỏa thành những vòng tròn xung quanh Làm nổi lên một ngôi nhà tráng lệ; Những bóng đen chiếu từng ô cửa sổ Lấp ló hiện ra những mái đầu Các quý bà và những kẻ đua đòi thời trang. |
XXVIII. Вот наш герой подъехал к сеням;
Швейцара мимо он стрелой Взлетел по мраморным ступеням, Расправил волоса рукой, Вошел. Полна народу зала; Музыка уж греметь устала; Толпа мазуркой занята; Кругом и шум и теснота; Бренчат кавалергарда шпоры; Летают ножки милых дам; По их пленительным следам Летают пламенные взоры, И ревом скрыпок заглушен Ревнивый шепот модных жен. |
Kìa người hùng của ta đã đến phòng ngoài;
Như mũi tên ngang qua người gác cửa Lao nhanh trên bậc thềm cẩm thạch Khẽ giơ tay vuốt thẳng mái tóc, Bước vào. Cả dân chúng đầy phòng; Tiếng nhạc đã mệt mỏi gào thét; Đám đông đang mải mê khiêu vũ; Xung quanh ồn ào và chật chội; Cựa dày lính cận vệ kêu lẻng xẻng; Bay vào chân các quý bà đẹp xinh; Theo dấu chân làm mê hồn của họ Lại bay theo những cái nhìn đắm đuối Những tiếng khóc thầm làm im bặt Lời ghen tuông của những bà vợ |