Chủ Nhật, 23 tháng 12, 2012

НЕБЕСА - BẦU TRỜI “ВАЛЕРИЙ МЕЛАДЗЕ”

Trong tình yêu nhiều khi người ta hay ví người yêu như một thiên đường hay một bầu trời riêng của mình. Em từ trên cao vời vợi thật xa vời với anh, nhưng dẫu sao mục đích cao nhất của anh là được yêu em với tất cả tấm lòng chân thật. Trong một sáng ban mai khi mặt trời đánh thức, lúc em chưa tỉnh giấc anh đã bắt em đi. Nhưng giờ đây tình ta như bầu trời đã vỡ thành trăm mảnh, anh chỉ biết lặng thinh nhìn lên bầu trời với một màu xanh thiên thanh. Dẫu sao anh cũng biết rằng sau hàng chục thế kỷ đợi chờ em đã đến với anh như trong mơ. Dù hạnh phúc chẳng mỉm cười, nhưng anh mãi hiểu rằng quá khứ chẳng bao giờ quay trở lại, em mãi là bầu trời xanh thiên thanh đẹp đẽ như trong những giấc mơ…Bài hát “НЕБЕСА - BẦU TRỜI” do ca sĩ Valeri Meladze trình bày trong lễ hội những bài hát của năm 2010 tại Nga, xin được giới thiệu cùng các bạn.

НЕБЕСА - BẦU TRỜI “ВАЛЕРИЙ МЕЛАДЗЕ”


Небеса мои обетованные
Что же вы молчите опять высотою маня
Небеса мои обетованные
Нелегко пред вами стоять, так услышьте меня.
Bầu trời là lời ước nguyện của anh
Cớ sao em lặng im lại vẫy gọi từ trên cao
Bầu trời là lời ước nguyện của anh
Chẳng dễ gì đứng trước em, mà nghe thấy được lòng anh.

Солнцем разбужена и укрытая тоненьким кружевом
Я вдыхаю её, забираю её полусонную в плен безоружия
И как без неё теперь, как продлить эту краткую оттепель
Прижимаю сильней, да прибудет во мне её запах и родинка на спине.
Mặt trời đánh thức em và có lớp đăng ten che phủ
Anh hít thở thấy em, rồi bắt làm tù binh trong lúc còn ngái ngủ
Và giờ đây không có em, làm sao kéo dài sự ấm áp ngắn ngủi này
Khi anh bóp mạnh hơn sẽ thấy trong anh mùi hương của em và nốt ruồi trên lưng.

Но время не вернуть, а счастье слепо
Вижу осколка неба
И теряются слова
Синева-нева-нева.
Nhưng thời gian không quay trở lại, còn hạnh phúc thì nhắm mắt
Anh nhìn thấy mảnh vỡ của bầu trời
Bao lời nói như tan biết mất
Chỉ có một màu xanh thiên thanh.

Припев:
Небеса мои обетованные
Что же вы молчите опять высотою маня
Небеса мои обетованные
Нелегко пред вами стоять, так услышьте меня.
Bầu trời là lời ước nguyện của anh
Cớ sao em lặng im lại vẫy gọi từ trên cao
Bầu trời là lời ước nguyện của anh
Chẳng dễ gì đứng trước em, mà nghe thấy được lòng anh.

Как всё неправильно и за что полюбила она меня
Объяснения нет, она послана мне за десяток веков ожидания
Солнцем разбужена и укрытая тоненьким кружевом
Я вдыхаю её, забираю её полусонную в плен безоружия.
Như tất cả mọi điều chẳng đúng và vì rằng em đã yêu anh
Không một lời giải thích, em đã đến bên anh sau hàng chục thế kỷ đợi chờ
Mặt trời đánh thức em và có lớp đăng ten che phủ
Anh hít thở thấy em, rồi bắt làm tù binh trong lúc còn ngái ngủ

Но время не вернуть, а счастье слепо
Вижу осколка неба
И теряются слова
Синева-нева-нева.
Nhưng thời gian không quay trở lại, còn hạnh phúc thì nhắm mắt
Anh nhìn thấy mảnh vỡ của bầu trời
Bao lời nói như tan biết mất
Chỉ có một màu xanh thiên thanh.

Припев.
Небеса мои обетованные
Что же вы молчите опять высотою маня
Небеса мои обетованные
Нелегко пред вами стоять, так услышьте меня.
Bầu trời là lời ước nguyện của anh
Cớ sao em lặng im lại vẫy gọi từ trên cao
Bầu trời là lời ước nguyện của anh
Chẳng dễ gì đứng trước em, mà nghe thấy được lòng anh.
 
TP. Hồ Chí Minh 18.01.2011
Minh Nguyệt dịch