Thứ Năm, 19 tháng 9, 2013

У ДОЛІ СВОЯ ВЕСНА – MÙA XUÂN CỦA MÌNH TRONG SỐ PHẬN “СОФІЯ РОТАРУ”


Một bài hát từ năm 1977 tại festival SOPOT ở Balan ca sĩ trẻ Sofia Rotaru đã trình bày bài hát ca ngợi tình yêu cuộc sống, chắc chắn khi đó còn ca ngợi đất nước Liên Xô với chế độ XHCN tươi sáng. Lời bài hát cũng giản đơn, nói lên ước mơ của mỗi con người được sống hạnh phúc trong tình yêu của mình. Mời các bạn cùng xem lại gương mặt rẻ trung của Sofia Rotaru ngày xưa, bài hát trình bày bằng tiếng Ukraina.


У ДОЛІ СВОЯ ВЕСНА – MÙA XUÂN CỦA MÌNH TRONG SỐ PHẬN
У СУДЬБЫ СВОЯ ВЕСНА “СОФІЯ РОТАРУ”
Міжнародний пісенний фестиваль Сопот-77 (Польща)
Муз. В. Івасюк- Сл. Ю. Рибчинський

Ти вернешся колись в той перший день,
Ти вернешся і все згадаєш знов.
Я хочу, щоб збулись слова пісень,
Я хочу, щоб збулась любов.
Anh quay trở lại vào ngày đầu tiên hôm đó,
Anh quay trở về hay vẫn chỉ nhớ lại thôi.
Em muốn để lời bài ca được thực hiện,
Em muốn để tình yêu trở thành sự thật.

Приспів:
У тебе любов - одна.
У мене любов - одна.
Крізь роки веде вона
У той найперший день.
У щастя - своя струна,
У долі - своя весна.
Хай буде завжди вона
В полоні у пісень.
Ở trong em có một tình yêu.
Ở trong anh có một tình yêu.
Qua bao năm tình yêu luôn dẫn lối
Cho đến ngày đầu tiên hôm đó
Trong hạnh phúc có dây tơ của mình,
Trong số phận có mùa xuân của mình.
Hãy để số phận được mãi mãi
Bị giam cầm bởi những bài ca.

Сім кроків до весни - та знову сніг,
Той ніжний білий сніг вінчає нас.
Я хочу, щоб збулись зимові сни,
Я хочу, щоб любов збулась.
Bảy bước chân đến mùa xuân- và rồi tuyết lại đến,
Tuyết trắng dịu dàng ấy kết duyên chúng mình.
Em muốn để những giấc mơ mùa đông thành hiện thực,
Em muốn để tình yêu trở thành sự thật.
Приспів.

Нехай іще зима - та все одно
Я двері відчиню своїй весні.
І щастя прилетить в моє вікно
І сонце принесе мені.
Dù cho vẫn còn mùa đông- cũng thế thôi
Em mở cửa cho mùa xuân của mình.
Và hạnh phúc bay vào cửa sổ của em
Và mặt trời sẽ mang đến cho em.
Приспів.

Tp. Hồ Chí Minh 19.09.2013
Minh Nguyệt dịch.


ОЗЕРО НАДЕЖДЫ- HỒ HY VỌNG “АЛЛА ПУГАЧЕВА”


Các bạn thân mến, ngược thời gian ta trở lại với bài hát của Alla Pugacheva năm 1992 “ОЗЕРО НАДЕЖДЫ- HỒ HY VỌNG”. Nghe giọng hát buồn não nề làm sao, thế giới này biết tin vào đâu được, phải chăng tất cả là giả dối hay sao? Đây có lẽ là tâm sự của một người phụ nữ đã vấp ngã nhiều lần trong đời, chỉ còn biết hy vọng vào lần cuối cùng, nhưng hy vọng vẫn đặt vào người tình cũ.
Phải chăng mọi người hay nói:
Trai say vợ mới ngẩn ngơ,
Gái nhớ chồng cũ bao giờ cho nguôi?
Bài hát do Alla Pugacheva trình bày xin giới thiệu cùng các bạn.


ОЗЕРО НАДЕЖДЫ- HỒ HY VỌNG “АЛЛА ПУГАЧЕВА”

Мне влюбиться слишком рано,
А быть может, слишком поздно,
Никому не верю я, как прежде.
Море Счастья обмелело,
И река Любви замёрзла,
Но осталось озеро Надежды.
Em đã bước vào tình yêu quá sớm,
Và cũng có thể là quá muộn màng,
Em chẳng hề tin ai, như ngày trước.
Biển Hạnh phúc đã cạn mất rồi,
Và dòng sông Tình yêu đã đóng băng,
Chỉ còn lại hồ Hy vọng mà thôi.

Озеро Надежды, всё, как есть, прими,
Пусть никто не понял, ты меня пойми.
Озеро Надежды, имя назови
И скажи куда мне деться от моей любви.
Hồ Hy vọng, vẫn còn như vậy, anh hãy nhận đi,
Dù không ai hiểu, anh hãy hiểu cho em.
Anh hãy gọi tên, hồ Hy vọng
Và hãy nói xem em phải trốn khỏi tình yêu ở nơi nào.

Треснет зеркало в прихожей,
На гитаре лопнут струны,
Я надену белые одежды.
За собой захлопну двери,
И однажды в полнолунье
Я приду на озеро Надежды.
Gương rạn nứt ở ngay lối ra vào,
Trên cây guitar dây cũng mất rồi,
Em sẽ mặc quần áo trắng phau.
Rồi đóng luôn cửa ở phía sau,
Và một lần vào đêm trăng tròn
Em sẽ đến bên hồ Hy vọng.

Озеро Надежды, всё, как есть, прими,
Пусть никто не понял, ты меня пойми.
Озеро Надежды, имя назови
И скажи куда мне деться от моей любви.
Hồ Hy vọng, vẫn còn như vậy, anh hãy nhận đi,
Dù không ai hiểu, anh hãy hiểu cho em.
Anh hãy gọi tên, hồ Hy vọng
Và hãy nói xem em phải trốn khỏi tình yêu ở nơi nào.

Скину белые одежды и войду в живую воду,
В озеро несбывшейся Надежды.
Em cởi quần áo trắng, bước vào làn nước thần tiên,
Vào trong hồ Hy vọng viển vông.

Озеро Надежды, всё, как есть, прими,
Пусть никто не понял, ты меня пойми.
Озеро Надежды, имя назови
И скажи куда мне деться от моей любви.
Hồ Hy vọng, vẫn còn như vậy, anh hãy nhận đi,
Dù không ai hiểu, anh hãy hiểu cho em.
Anh hãy gọi tên, hồ Hy vọng
Và hãy nói xem em phải trốn khỏi tình yêu ở nơi nào.

Tp. Hồ Chí Minh 19.09.2013
Minh Nguyệt dịch.